Hiện nay, việc mua bán, trao đổi hàng hóa giữa các nước diễn ra rất phổ biến. Trên thế giới đã có những bộ luật hay chính sách, áp dụng cho việc mua bán này, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cả người xuất nhập khẩu và những cán bộ giám sát. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu 1 cách đầy đủ về những điều khoản này và cách thức sử dụng chúng cho đúng và hiệu quả.
Vậy FOB là gì? FOB - một điều khoản giao hàng trong Incoterms được sử dụng rộng rãi trong mua bán hàng hóa quốc tế. Khi nào thì nên dùng điều khoản này. Bài viết này sẽ giúp các bạn có cái nhìn chi tiết hơn, và để ứng dụng cho phù hợp nhất.
Trước hết, Xuongdetbo.com muốn khái quát nhanh về thuật ngữ Incoterms.
1. Incoterms là gì?
INCOTERMS (International Commerce Terms) là bộ tập hợp các quy tắc thương mại quốc tế quy định về trách nhiệm của các bên trong hợp đồng ngoại thương. INCOTERMS ra đời vào năm 1936, trải qua 7 lần sửa đổi vào các năm 1953,1967,1976,1980,1990,2000,2010
Incoterms có 5 vai trò quan trọng như sau:
- Là một bộ quy tắc nhằm hệ thống hoá các tập quán thương mại quốc tế.
- Là tiếng nói chung trong giao nhận và vận tải hàng hoá.
- Là phương tiện quan trọng để xây dựng hợp đồng ngoại thương.
- Là phương thức để xác định giá cả mua bán hàng hoá.
- Là căn cứ pháp lý trong xử lí khiếu nại và tranh chấp giữa các bên.
Incoterms 2010 là bản sửa đổi mới nhất, gồm 11 điều khoản chia thành 4 nhóm:
1.Group E:EXW
2.Group F:FCA, FAS, FOB
3.Group C:CFR,CIF,CPT,CIP
4.Group D:DAT,DAP,DDP
Trong số 11 điều khoản trên FOB-Incoterms 2010 là một trong số vài điều khoản được dùng nhiều nhất do nó phù hợp với tập quán mua bán hàng hoá quốc tế, cũng như phù hợp với mục đích của các công ty xuất nhập khẩu, nhất là các công ty vừa vào nhỏ tại Việt Nam hiện nay. Đến nay, đã có Incoterms 2020 nhưng được áp dụng nhiều và phổ biến như Incoterms 2010.
2. FOB là gì?
FOB là một thuật ngữ trong Tiếng Anh của cụm từ Free on Board, theo đó người bán hàng hoàn thành trách nhiệm khi hàng đã được xếp lên boong tàu tại cảng xếp.
Khi sử dụng điều khoản FOB trong mua bán hàng hoá, người bán phải các trách nhiệm mang hàng từ kho người bán ra cảng, và xếp hàng lên tàu. Họ phải chiụ mọi chi phí vận chuyển hàng, làm thủ tục xuất khẩu, thếu nếu có cũng như mọi chi phí phát sinh. Người mua sẽ book tàu vận chuyển hàng, chịu chi phí cước biển, làm thủ tục thông quan nhập khẩu, thếu nếu có cũng như mọi chi phí phát sinh khác, cho đến khi hàng về đến kho người mua.
Nếu hàng hoá chưa được sắp xếp lên tàu thì trách nhiệm vẫn của người bán, còn nếu hàng hoá đã được xếp lên tàu thì trách nhiệm sẽ thuộc về người mua.
Điểm chuyển giao rủi ro:Lan can tàu tại cảng xếp.
3. Giá FOB bao gồm những chi phí gì?
Giá FOB (Free on board) chính là giá tại cửa khẩu bên nước của người bán. Giá FOB đã bao gồm toàn bộ chi phí vận chuyển lô hàng ra cảng, thuế xuất khẩu và thuế làm thủ tục xuất khẩu. Lưu ý rằng, giá FOB không bao gồm chi phí bỏ ra để vận chuyển hàng bằng đường biển, cũng không bao gồm chi phí bảo hiểm đường biển.
Trong hợp đồng thương mại cần ghi rõ ràng và đầy đủ:
FOB+ Tên cảng xếp hàng
Ví dụ: FOB Cat Lai, VietNam
4.Trách nhiệm của người mua và bán trong hợp đồng FOB ( FREE ON BOARD)
Trách nhiệm | Người bán | Người mua |
---|---|---|
Nghĩa vụ thanh toán | Giao hàng lên tàu tại cảng quy định, cung cấp đầy đủ hoá đơn thương mại hoặc chứng từ điện tử có giá trị tương đương, đồng thời cung cấp vận đơn đường biển để làm bằng chứng giao hàng. | Thanh toán toàn bộ chi phí tiền hàng cho người bán đúng như cam kết đã ghi rõ trong hợp đồng cả 2 bên đã ký. |
Giấy phép và các thủ tục | Người bán có trách nhiệm chủ động làm thủ tục xuất khẩu, đồng thời cung cấp giấy phép xuất khẩu để lô hàng đủ điều kiện đi. | Người mua có trách nhiệm chủng bị giấy phép xuất khẩu, đồng thời hoàn tất thủ tục hải quan theo quy định pháp luật hiện hành nhằm mục đích đảm bảo rằng lô hàng được phép nhập khẩu vào vùng lãnh thổ của họ. |
Hợp đồng vận chuyển và bảo hiểm | Người bán chịu chi phí và rủi ro trong hợp đồng vận chuyển lô hàng từ kho nội địa đến cảng. Chi phí và rủi ro này được kết thúc và chuyển giao cho người mua sau khi hàng đã được đưa lên tàu. | Người mua có trách nhiệm thanh toán chi phí vận chuyển từ cảng chị định đến cảng nhận hàng và đến cuối cùng. Đó có thể là kho nội địa hoặc là cảng dở hàng, tuỳ vào thoả thuận 2 bên. Người mua không bắt buộc phải mua hợp đồng bảo hiểm nếu họ không muốn. |
Giao hàng | Hàng hoá sẽ được vận chuyển đến cảng xuất chỉ định bời người bán. Đồng thời người bán sẽ chịu trách nhiệm chi trả chi phí cho việc lô hàng được đưa lên tàu. | Còn đối với người mua, họ sẽ nhận hàng thuộc quyền sở hữu của mình ngay sau khi lô hàng đã được bốc lên tại cảng đến. |
Chuyển giao rủi ro | Sau khi hàng được đưa lên boong tàu, toàn bộ chi phí được chuyển giao từ người bán sang người mua. | Người mua nhận những rủi ro được chuyển giao từ bên người bán sau khi hàng được đưa qua lan can tàu. Rủi ro này bao gồm cả mất mát trong quá trình vận chuyển |
Cước phí | Người bán sẽ chịu chi trả toàn bộ chi phí cho đến khi hàng được đặt lên boong tàu. Trong đó đã bao gồm chi phí khai hải quan, thuế,... | Người mua sẽ phải trả cước vận chuyển lô hàng tính từ lúc hàng được đặt lên boong. |
Thông tin người mua | Người bán có trách nhiệm thông báo hàng đã được chuyển giao qua lan can tàu hoàn toàn. | Người mua cần thông báo hàng đã được chất lên tàu, cần cung cấp thông tin về tên tàu, cảng chỉ định. |
Bằng chứng giao hàng | Người bán có trách nhiệm cung cấp cho người mua chứng từ vận tải giao hàng từ kho ra cảng để làm bằng chứng về việc giao hàng. | Người bán có trách nhiệm cung cấp cho người mua chứng từ vận tải giao hàng từ kho ra cảng để làm bằng chứng về việc giao hàng |
Kiểm tra - Đóng gói - Ký hiệu hàng hóa | Người bán cần chi trả toàn bộ chi phí cho việc kiểm tra và quản lý chất lượng lô hàng. Cần thông báo cho người mua trong trường hợp hàng được đóng gói đặc biệt. | Người mua phải chịu mọi chi phí phát sinh nếu như lô hàng được hải quan của nước xuất khẩu kiểm tra. |
Nghĩa vụ, trách nhiệm khác | Người bán phải hỗ trợ những thông tin và chứng từ cần thiết để đảm bảo việc vận chuyển và giao hàng tới điểm đích. | Người mua phải trả tất cả chi phí phát sinh để có được những chứng từ liên quan. |
6. Các thuật ngữ liên quan khác.
Liên quan tới điều kiện giao hàng FOB (Free on board), bạn nên hiểu rõ thêm các thuật ngữ sau:
+ FOB Shipping Point (FOB điểm giao hàng):
Địa điểm giao hàng quy định là trên lan can tàu. Như vậy, quyền sở hữu và trách nhiệm đối với lô hàng sẽ được người bán chuyển cho người mua sau khi lô hàng được xếp lên tàu.
VD: Một công ty A tại Anh mua sản phẩm thời trang của công ty B tại Việt Nam, kí hợp đồng theo điều khoản FOB Shipping Point. Nếu trong quá trình vận chuyển hàng hoá bị tổn thất thì công ty A không có quyền yêu cầu công ty B phải giao hàng lại. Công ty B chỉ có trách nhiệm giao hàng lên tàu vận chuyển.
+ FOB Destination (FOB điểm đến):
Ngược lại, quyền sở hữu và trách nhiệm đối với hàng hoá sẽ được chuyển giao cho người mua, khi hàng được giao đến địa điểm chỉ định trên nước người mua. Người bán sẽ chịu trách nhiệm với hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
VD:Một công ty A tại Anh mua sản phẩm thời trang của công ty B tại Việt Nam, kí hợp đồng theo điều khoản FOB Shipping Destination. Nhưng vì một lý do gì đó công ty B không giao hàng cho A như những gì đã cam kết, thì công ty A có quyền kiện và đòi công ty B phải giao cho mình như những gì đã thoã thuận và công ty B phải chịu mọi trách nhiệm cho đến khi hàng được giao đến địa điểm đã cam kết.
Tóm lại
FOB là 1 điều khoản rất phổ biến hiện nay và nó đang ngày càng được cải tiến, nhằm phù hợp với hơn với mục đích của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Vậy là với bài viết trên, chắc các bạn đã phần nào hiểu rằng FOB là gì? Cũng như trách nhiệm của các bên khi lựa chọn điều khoản này đúng không.